Mạng Thủy - Đại Hải Thủy

MẠNG THỦY

Đại hải thủy, Thiên hà thủy lưu
Nhị ban bất dữ thổ vi cừu
Ngoại giả đô lai toàn kỵ thổ
Phùng chi y lộc tất nan cầu
Đại hải thủy và Thiên hà thủy không sợ thổ, gặp thổ mệnh phối ngẫu càng mau hiển đạt. Còn 4 loại thủy khác : Giản hạ thủy, Trường lưu thủy, Tỉnh tuyền thủy, Đại khê thủy đều kỵ thổ, nếu phối ngẫu rất nghèo khổ và vất vả cuộc đời.


  • * Giản hạ thủy:
  • nước mà nguồn chãy thành thác, thành suối trong sạch, tinh khiết.
    - Cần: sa trung kim: cần kim dưỡng tốt nhất.
    - Cần: sa trung thổ: mới hay, đất làm thanh thản.
    - Sợ: lộ bàng thổ, đại dịch thổ: làm cho giản hạ thủy bị vẩn đục.


  • * Đại khê thủy:
  • Nước khe lớn, sóng cả nhấp nhô
    – Cần có nơi nước chãy về: Đại hải thủy.
    - Cần nguồn nuôi dưỡng là Kim mệnh.
    - Sợ sự rung động khiến nó thành phiêu lãng, kỵ sấm sét bão phong..
    * Trường lưu thủy:
    nước chãy thao thao vô cùng tận về biển Đông, cần Kim nuôi dưỡng.
    cần Thổ dụng để thành lòng sông là sa trung thổ.



  • * Thiên hà thủy:
  • Nước mưa tưới vạn vật tốt tươi.
    Không sợ thổ.
    vô ích với kim vì nó chẳng làm cho kim của đất sinh, nên gặp kim vô ích. Đi với Tích lịch hỏa thì hơn để biến ra vân vũ.



  • * Đại hải thủy:
  • Ưa: các thủy khác.
    cần: Thiên thượng hỏa chiếu xuống làm thành cách : ” thủy bổ dương quang”.



  • * Tỉnh tuyền thủy:
  • nước giếng mát sạch
    Ưa: Kim vì do kim tiết ra nhưng phải là chất kim ôn hòa như thoa xuyến kim, bạch lạp kim, sa trung kim, không phải kim sát phạt: kiếm phong kim..
    cần Mộc phát xuất: bình địa mộc, không cần tang đố mộc.
    (từ  trasuasonlu.wordpress.com)